Em xin trích một số điều khoản trong Nghị Định 37 để anh em biết và tránh vi phạm.
Thêm lần nữa, hy vọng anh em luôn nhận thức rõ ràng về trách nhiệm đối sự an toàn tính mạng và tài sản của bản thân, của người ngồi sau và của những người cùng tham gia giao thông trước khi đạp cần khởi động.
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể
như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe
mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i
Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều
này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với
xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu
“Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người
đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho
người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược
chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có
tín hiệu báo trước;
g) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di
động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không
có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở
lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều
kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường
cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có
tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường
ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều
khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h
đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải
phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao
thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân
cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi,
cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ
xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm
vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách
của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người
đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển cấm dừng; đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng
hoặc biển cấm đỗ;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ
bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông
trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc
đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi
cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín
hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những
đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ
việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của
mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên
hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được
phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của
đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo
quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám,
kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi
trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe
vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng
gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay
đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao
thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; không
nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường
khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất
ma túy;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định
gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không
tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20
km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1
lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy,
nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân
điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe;
thay người điều khiển khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên
đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh,
chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy
quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi,
cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản
5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi)
ngày;
c) Vi phạm Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60
(sáu mươi) ngày; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần Khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các Điểm,
Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm
trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a,
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a;
Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5;
d) Vi phạm Điểm b Khoản 6, Khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản
sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a,
Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 6.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2012."
Thêm lần nữa, hy vọng anh em luôn nhận thức rõ ràng về trách nhiệm đối sự an toàn tính mạng và tài sản của bản thân, của người ngồi sau và của những người cùng tham gia giao thông trước khi đạp cần khởi động.
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể
như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe
mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i
Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều
này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với
xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu
“Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người
đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho
người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược
chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có
tín hiệu báo trước;
g) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di
động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không
có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở
lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều
kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường
cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có
tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường
ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều
khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h
đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải
phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao
thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân
cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi,
cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ
xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm
vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách
của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người
đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển cấm dừng; đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng
hoặc biển cấm đỗ;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ
bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông
trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc
đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi
cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín
hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những
đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ
việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của
mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên
hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được
phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của
đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo
quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám,
kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi
trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe
vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng
gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay
đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao
thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; không
nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường
khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất
ma túy;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định
gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không
tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20
km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1
lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy,
nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân
điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe;
thay người điều khiển khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên
đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh,
chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy
quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi,
cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản
5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi)
ngày;
c) Vi phạm Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60
(sáu mươi) ngày; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần Khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các Điểm,
Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm
trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a,
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a;
Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5;
d) Vi phạm Điểm b Khoản 6, Khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản
sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a,
Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 6.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2012."